Kem Trị Mụn Klenzit Ms 15G

Trạng thái: Còn hàng
SKU: 00004206
Thương hiệu: Ấn Độ
Giá bán: 85.000 đ Giá thị trường: 120.000 đ Giảm 29%
Thuốc Klenzit MS 15g do Công ty Glenmark Pharmaceuticals sản xuất, nhập khẩu trực tiếp từ Ấn Độ, với thành phần chính adapalen ở dạng hệ cung cấp thuốc vi xốp, được dùng để điều trị cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.
Ấn Độ (Chính hãng)

Kem Trị Mụn Klenzit Ms 15G

Klenzit 15G Là Gì?

Thuốc Klenzit MS 15 g do Công ty Glenmark Pharmaceuticals sản xuất, nhập khẩu trực tiếp từ Ấn Độ, với thành phần chính adapalen ở dạng hệ cung cấp thuốc vi xốp, được dùng để điều trị cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.
Sản phẩm được bào chế dạng gel bôi ngoài da, tuýp 15 g tiện lợi. Trong quá trình sử dụng, cần lưu ý phân biệt hai loại Klenzit MS và Klenzit C. Thuốc Klenzit MS chỉ chứa hoạt chất Adapalene ở dạng vi cầu giúp kiểm soát các hoạt chất thấm vào da, từ đó làm giảm các kích ứng không cần thiết lên da.

Thành Phần Của Klenzit 15G

Thông Tin Thành Phần
Nhũ tương (Gel) có chứa:
Thành phần
Hàm lượng
Adapalene
0.1%

 

Công Dụng Của Klenzit 15G

Chỉ định

Klenzit MS được chỉ định trong trường hợp:

Dược lực học

Adapalen là một dẫn chất retinoid dùng để điều trị bệnh trứng cá. Adapalen chính là acid 6[3-(1- adamantyl)-4-methoxyphenyl]-2-naphthoic. Adapalen điều hòa sự biệt hóa tế bào, sự sừng hóa và các quá trình viêm. Tất cả các quá trình này đều đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của bệnh trứng cá.
Adapalen có tác dụng chống viêm mạnh và sự dung nạp tốt khi dùng tại chỗ nên được lựa chọn là thuốc dùng để điều trị trứng cá.
Tác dụng của adapalen - một dẫn chất retinoid trên biểu bì được cho là liên quan đến cơ chế kiểm soát sao chép và kìm hãm gen kiểm soát bởi sự gắn kết retinoid vào các thụ thể retinoic acid để khởi động phiên mã, dẫn đến sự tăng sinh và biệt hóa tế bào sừng.
Adapalen gắn kết với các thụ thể nhân đặc hiệu với retinoic acid nhưng không gắn kết với thụ thể cysotolic protein. Adapalen dùng tại chỗ làm bình thường hóa sự biệt hóa tế bào nang lông dẫn đến giảm tạo thành các mụn nhỏ.

Dược động học

Hấp thu
Adapalen ít hấp thu qua da.
Phân bố
Các vi hạt adapalen có kích cỡ từ 3 đến 10 µm đi vào nang lông và tác dụng ở tuyến bã nhờn mà không phân bố vào tầng sừng và gây kích ứng, do đó tăng cường tác dụng và an toàn của thuốc.
Thải trừ
Adapalen hấp thu vào cơ thể được bài tiết chủ yếu qua đường mật.

Mua Kem Trị Mụn Klenzit Ms 15G ở đâu?

Nhà Thuốc Vitapharm 

Địa chỉ: 63/4 gò dầu phường tân quý quận tân phú

Hotline: 0819.184.008

Website: www.vitapharm.com.vn

 

Xem thêm

Liều Dùng Của Klenzit 15G

Cách dùng

Bôi thuốc mỗi ngày một lần vào buổi tối. 
Bôi một lớp mỏng thuốc (gel adapalen vi hạt 0,1%) lên vùng da bị tổn thương đã rửa sạch và lau khô, tránh vùng mắt và môi. 
Không được dùng đồng thời thuốc với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng khác.

Liều dùng

Người lớn
Gel adapalen dạng vi cầu được chỉ định dùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa.
Trong các tuần đầu mới bôi thuốc, có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các thương tổn trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đó là lý do cần ngừng điều trị. 
Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 - 12 tuần dùng thuốc.
Trẻ em
Hiện vẫn chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của việc dùng Adapalene cho trẻ em dưới 12 tuổi. 
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Gel Klenzit MS chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá liều, thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn mà có thể xảy ra đỏ hoặc bong da hay khó chịu ở da. 

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Tác Dụng Phụ Của Klenzit 15G

      Khi sử dụng thuốc Klenzit MS, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100
      • Ban đỏ, tróc vẩy, khô da, ngứa và rát bỏng da.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
      • Kích ứng da, đau rát da, ban đỏ, bỏng nặng và mụn trứng cá.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
      Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

 

Lưu Ý Của Klenzit 15G

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Klenzit MS chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với adapalen hay bất cứ thành phần nào của thuốc. 
  • Không dùng cho trẻ em đưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc chỉ dùng bôi ngoài da.
Một số các dấu hiệu và triệu chứng ở da như ban đỏ, khô da, bong da, nóng rát hay ngứa có thể xảy ra khi dùng thuốc.
Tránh tiếp xúc với mắt, môi, góc mũi, và niêm mạc.
Tránh phơi ra ánh sáng mạnh, kể cả ánh sáng đèn sợi đốt. Khuyên dùng chất chống nắng phù hợp khi ra ngoài trời.
Tránh dùng đồng thời với các chế phẩm dùng ngoài da có thể gây khô da hoặc kích ứng da như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và các mỹ phẩm làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm vì có thể xảy ra kích ứng tại chỗ.
Không bôi thuốc lên vết cắt, vùng da bị eczema hay vùng da bị bỏng nắng.
Tránh tiếp xúc da với tia tử ngoại khi dùng thuốc.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Klenzit MS không có ảnh hưởng gì tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. 

Thời kỳ mang thai 

Mức độ an toàn loại C.
Không dùng adapalen cho phụ nữ có thai, trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Hiện chưa có các báo cáo về adapalene có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng cho các bà mẹ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Gel Klenzit MS có thể gây ra kích ứng tại chỗ ở một số bệnh nhân ngay sau khi dùng lần đầu tiên. 
Dùng gel Klenzit MS cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác (xà phòng y tế, chất tẩy rửa, xà phòng và các mỹ phẩm làm khô da mạnh, các sản phẩm có hàm lượng cồn cao, chất làm săn da, hương liệu và các chất kiểm).
Thận trọng khi dùng với các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol hay acid salicylic. Nếu đã dùng các chế phẩm đó thì nên để chúng hết tác dụng hãy dùng gel Klenzit MS.
Tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiều tia tử ngoại nhân tạo.

Bảo Quản

Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh sáng, không để đông lạnh.

Nguồn Tham Khảo

  1. Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc.
  2. Drugbank: https://drugbank.vn/thuoc/Klenzit-MS&VN-19662-16
  3. https://www.glenmarkpharma.com/


Xem thêm

Dược lực học là gì?
 
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

 

Dược động học là gì?
 
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

 

Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc
 
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

 

Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?
 
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

 

Các dạng bào chế của thuốc?
 
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
  • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
  • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
  • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).
Theo đường dùng:
  • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
  • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
  • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
  • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).