Mô tả sản phẩm : Osla Baby Là Gì?
Osla Baby là một sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn Merap, thành phần chính là natri clorid. Thuốc được dùng để chống kích ứng mắt và sát trùng nhẹ; rửa mắt để loại bỏ các vật lạ như bụi bẩn, làm sạch ghèn rỉ mắt; trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi dị ứng; phòng ngừa các dịch bệnh đau mắt.
Osla Baby được bào chế dạng dung dịch vô trùng trong suốt, không màu và đóng gói theo quy cách: Hộp 1 lọ x 10 ml.
Thông Tin Thành Phần
Dung dịch có chứa:
Natri clorid
90mg
Chỉ định
Dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong các trường hợp:
- Nhỏ mắt, chống kích ứng mắt và sát trùng nhẹ.
- Rửa mắt để loại bỏ các vật lạ như bụi bẩn, làm sạch ghèn rỉ mắt.
- Trị nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi dị ứng.
- Phòng ngừa các dịch bệnh đau mắt.
Dược lực học
Chưa có thông tin.
Dược động học
Chưa có thông tin.
Mua Osla Baby ở đâu?
Nhà Thuốc Vitapharm
Địa chỉ:
63/4 gò dầu phường tân quý quận tân phú
Hotline: 0819.184.008
Website: www.vitapharm.com.vn
Cách dùng
Osla Baby dùng để nhỏ mắt hoặc mũi.
Liều dùng
Nhỏ mỗi bên mắt, mũi 2 - 4 giọt/lần x 4 - 6 lần/ngày.
Có thể dùng nhiều lần hơn nếu cần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Chưa có báo cáo về quá liều Osla Baby.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng Osla Baby bạn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn (ADR).
Chưa có báo cáo về tác dụng không mong muốn.
Hướng dẫn cách xử trí ADRKhi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Osla Baby chống chỉ định với trường hợp:
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Sử dụng thuốc trong vòng 30 ngày sau khi đã mở nắp lần đầu.
Đóng nắp ngay sau khi sử dụng.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin.
Thời kỳ mang thai
Có thể dùng cho phụ nữ đang mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Có thể dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Chưa có thông tin.
Bảo Quản
Nơi khô, dưới 30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Osla Baby.
Xem thêm
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây
đau đầu hoặc
khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của
thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các
bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?
Sử dụng
thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa
canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Các dạng bào chế của thuốc?
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
- Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
- Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
- Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).
Theo đường dùng:
- Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
- Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
- Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
- Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).